TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TRÀ VINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÒNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN NHẬN XÉT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CỦA PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP
Ngành:Văn hóa
học Mã ngành:
9229040
Tên đề tài luận án: “Giá trị văn hóa Khmer trong xây dựng Nông thôn mới ở Tây Nam Bộ”
Sau khi đọc xong bản chính và bản tóm tắt luận án, tôi
có một số ý kiến nhận xét sau:
I.
Về nội dung
và hình thức luận án
1. Chất lượng phần tổng quan tình hình nghiên cứu và
các vấn đề liên quan đến đề tài luận án:
Luận án có
1 chương (Chương I, 16 trang) để làm rõ phần tổng quan tình hình nghiên cứu và
các vấn đề liên quan đến đề tài. Luận án có 143 TLTK, có 3 văn bản quy phạm
pháp luật, có 15 TLTK trên mạng internet, không có TLTK bằng tiếng nước ngoài.
Nhìn chung, tác giả luận án đã lựa chọn TLTK phù hợp với việc tra cứu để thực
hiện luận án. Đa số các TLTK được tác giả liệt kê trong mục TLTK đã được sử
dụng trong luận án và đã góp phần hỗ trợ tư liệu có hiệu quả. Trong chương I,
tác giả đánh số TLTK và sử dụng đúng trường quy. Tuy nhiên, ở những chương sau,
tác giả chưa đánh số TLTK nên rất khó đánh giá số lượng và tỷ lệ TLTK tác giả
sử dụng trong luận án.
Trong
chương tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả đã phân tích, đánh giá khái quát
những công trình nghiên cứu đã công bố liên quan xa và gần đối với luận án. Tác
giả chia chương này làm 4 mục gồm: Các công trình nghiên cứu văn hóa Khmer; Các
công trình nghiên cứu về Nông thôn mới ở Việt Nam; Nghiên cứu về NTM Tây Nam bộ
và “Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu”. Tuy nhiên, trong từng mục,
tác giả sắp xếp chưa hợp lý. Việc chia các công trình nghiên cứu là sách riêng,
các bài báo khoa học riêng là không cần thiết vì đó đều là các công trình
nghiên cứu. Trong từng mục, việc phân chia thứ tự trình bày các công trình
nghiên cứu còn lộn xộn. Ví dụ, trong mục 1.1. Các công trình nghiên cứu về văn
hóa Khmer, nên phân chia theo từng cấp độ các công trình nghiên cứu từ cái tổng
quan khái quát đến từng yếu tố văn hóa cụ thể, từ liên quan xa đến liên quan
gần với đề tài: Khái quát về người Khmer ở Tây Nam Bộ > Người Khmer ở Trà
Vinh > Người Khmer ở Kiên Giang > Người Khmer ở Sóc Trăng > sau đó đến
từng lĩnh vực cụ thể; từ “hoạt động kinh tế” đến “văn hóa đảm bảo đời sống”,
“văn hóa ứng xử cộng đồng”, “tín ngưỡng, tôn giáo”; “Ngôn ngữ, văn học nghệ
thuật” v.v… Việc đặt tên và sắp xếp theo thứ tự các vấn đề văn hóa cần thống
nhất trong toàn luận án. Cuối cùng, tác giả cần kết luận sự kế thừa các công
trình đã có như thế nào? Kế thừa công trình nào là chính? Những gì các công
trình nghiên cứu chưa đề cập đến, để lại khoảng trống, cần nghiên cứu tiếp.
Mục 1.1.4.
(tr 19) Bài báo khoa học về giá trị và
giá trị văn hóa Khmer: Không nên tách các bài báo khoa học ra một mục. Nên
tách các công trình có tính chất cơ sở lý luận (bộ công cụ khái niệm), lý
thuyết nghiên cứu thành một mục.
Mục 1.2. Các công trình nghiên cứu về Nông thôn mới
Việt Nam (nên đổi tên là các công
trình liên quan đến nông thôn mới ở Việt Nam). Tại mục này, NCS nên sắp xếp
theo thứ tự: Nông thôn (có thể là tam nông: Nông nghiệp, nông thôn, nông dân),
Việt Nam, nông thôn Tây Nam Bộ, nông thôn các tỉnh được chọn nghiên cứu rồi mới
đến nông thôn vùng đồng bào Khmer.
Xây dựng
Nông thôn mới là Chương trình mục tiêu quốc gia lớn[1],
cả Bộ Chính Trị, Ban Bí thư và Chính phủ chỉ đạo quyết liệt trong 10 năm qua,
nhưng luận án chưa gọi đúng tên cũng như chưa đưa ra đầy đủ và chính xác nội
dung và mục đích của chương trình này. Có lẽ vì vậy nên trong tổng quan tình
hình nghiên cứu thiếu những văn bản pháp quy, các văn bản chỉ đạo, các báo cáo
đánh giá về kết quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới của
Trung ương, của BCĐ Tây Nam Bộ và các địa phương thuộc địa bản nghiên cứu là 3
tỉnh có đông đồng bào Khmer sinh sống (nhất là các báo cáo của các Sở Nông
nghiệp phát triển nông thôn, Sở VHTTDL, là thành viên BCĐ XD NTM, các báo cáo
của phong trào TD ĐK XD ĐSVH của ngành Văn hóa được lồng ghép trong XD NTM).
Chính vì vậy nên trong nội dung luận án chưa làm rõ nội dung việc thực hiện các
văn bản chỉ đạo về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam cũng như ở địa bàn nghiên
cứu.
2. Sự cần thiết
của đề tài luận án, sự phù hợp của đề tài luận án với chuyên ngành đào tạo
a)
Sự cần thiết của luận án
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM
với mục tiêu chung là phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng nông thôn Việt
Nam. Trong quá trình thực hiện xây dựng NTM nói
riêng, quá trình phát triển KT-XH nói chung, yếu tố văn hóa truyền thống ít
nhiều bị ảnh hưởng với hai xu thế: ảnh hưởng xấu và ảnh hưởng tốt. Trong phát
triển văn hóa, chúng ta phải tiếp cận với góc độ văn hóa phát triển. Không phải
cái gì cũ cũng tốt và không phải cái gì mới cũng xấu, quan trọng là nhận/chọn
lọc ra những giá trị văn hóa nào nên bảo tồn, phát huy, những cái nào là phi
giá trị, phản giá trị nên loại bỏ. BCĐ Chương trình MTQG xây dựng NTM đã thấy
trước sự ảnh hưởng đó nên đã đưa câu: “xã
hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc”[2]
vào trong mục tiêu chung và đưa
2 tiêu chí (tiêu chí 06 và 16) về văn hóa vào trong bộ 19 tiêu chí xây dựng
NTM.
b)
Sự phù hợp giữa tên đề tài với chuyên ngành đào tạo
Tên đề
tài phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
3. Sự trùng lắp của đề tài luận án so với công trình
khoa học khác đã công bố
Qua
đọc chương 1: Tổng quan các công trình làm cơ sở nghiên cứu và trong sự hiểu
biết của bản thân, đề tài luận án không bị trùng lắp với các công trình khoa
học khác đã công bố. Cần xác nhiệm vụ đi tìm những giá trị văn hóa Khmer để bảo
tồn và phát huy trong xây dựng nông thôn mới là đích của luận án cần đạt tới.
4. Sự phù hợp phương pháp nghiên cứu, độ tin cậy của
các kết quả đạt được
Về câu hỏi nghiên cứu:
Các
câu hỏi nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu chưa theo vấn đề nghiên cứu của đề
tài.
Về phương pháp nghiên cứu: Tác giả đưa ra phương pháp tiếp
cận và các phương pháp cụ thể nhìn chung là phù hợp. Nhưng cách trình bày về
phương pháp nghiên cứu chưa khoa học. Cần làm rõ phương pháp nghiên cứu trường
hợp 3 tỉnh đại diện cho khu vực TNB, làm rõ phương pháp nghiên cứu định lượng
và định tính trong nghiên cứu văn hóa. Phản biện sẽ góp ý cụ thể ở mục 9: góp ý về nội dung.
5. Những đóng góp mới có giá trị về lý thuyết hoặc
thực tiễn trong lĩnh vực nghiên cứu của luận án
Về lý
thuyết: chưa thể hiện có đóng góp mới
Về
thực tiễn: Luận án cung cấp số lượng tư liệu điền dã mà NCS thu thập được khá
lớn. Những đề xuất, khuyến nghị nhìn chung là phù hợp, là sự cảnh báo kịp thời
cho hệ thống chính trị cần quan tâm hơn nữa đến việc thực hiện 2 tiêu chí 6 và
16 về văn hóa trong bộ 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, cũng có nghĩa là
quan tâm đến việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc Khmer trong
quá trình phát triển KTXH.
6. Sự liên quan
giữa công trình khoa học đã công bố và kết quả chủ yếu của luận án, chất lượng
của các bài báo
3 bài
báo khoa học đã công bố đều đảm bảo chất lượng và đều liên quan đến kết quả
nghiên cứu của luận án.
7. Tính trung thực, minh bạch trong trích dẫn tư liệu
Việc trích dẫn tư liệu chưa tuân thủ theo quy
định của Hướng dẫn hình thức trình bày luận án tiến sĩ của Trường Đại học Trà
Vinh.
Trích dẫn sai trường quy: trích dẫn dài nhưng
không sử dụng tab (tr107 - 108) và nhiều nơi khác.
Nhiều đoạn văn trích dẫn quá dài (tr134) và
nhiều nơi khác trong luận án.
Việc trích dẫn TLTK cần phải rõ ràng, ngoài
việc ghi tên tác giả và số trang, cần ghi số TLTK đã sử dụng, người đọc mới tìm
được TLTK đó để so sánh, đối chiếu. Một ví dụ, trang 67, 68, 69, trích dẫn rất
nhiều và cuối cùng ghi (Nguyễn Mạnh Cường, 2002), người đọc không rõ là ý cũng
như văn của NCS hay của Nguyễn Mạnh Cường. Tác giả cần đánh số TLTK trong ngoặc
vuông [..] để biết tên công trình, số trang. Nếu không, người đọc có quyền đặt
dấu hỏi đây là văn của tác giả luận án hay của Nguyễn Mạnh Cường?
8. Nội dung và hình thức tóm tắt của luận án
Tóm
tắt luận án chưa đúng quy định theo hướng dẫn của Trường Đại học Trà Vinh. Về
nội dung bản tóm tắt, do yêu cầu của phản biện là phải chỉnh sửa lại luận án
nên sẽ phải viết tóm tắt sau khi đã chỉnh sửa.
9. Góp ý các thiếu sót về hình thức, nội dung của luận
án mà nghiên cứu sinh cần chỉnh sửa, bổ sung
a)
Về
hình thức:
Luận
án có 192 trang chính văn (kể cả mục lục, TLTK) được chia làm 4 chương là hợp
lý.
Nhiều tên chương, mục và tiểu mục chưa
đúng với nội dung của chương mục đó.
Về hình thức tổng thể luận án là hợp lý.
Tuy nhiên NCS cần rà soát lại toàn
bộ bố cục của luận án, bố cục của từng chương, từng mục để luận án là một thể
thống nhất.
Về văn phong: Văn phong sử dụng trong luận
án chưa thể hiện đầy đủ văn phong khoa học, tác giả còn sử dụng nhiều văn nói.
Ví dụ: tên mục: 3.1.1.1 Tự nhiên Tây Nam Bộ (tr62); Hội họa là một nghệ thuật (tr72); Giá trị về…tôn giáo tín ngưỡng
(tr75); Giá trị những lễ hội truyền thống
tiêu biểu của tộc người…tên mục 3.2.4.3. Chức năng giáo dục, giải trí của nhà chùa…(106); Trà Vinh, đến tháng 9, Sóc Trăng, cho đến
hiện nay (tr86)Kiên Giang, đến tháng 9 (tr87).. lỗi trình bày, lỗi câu, lỗi
ngữ pháp gặp rất nhiều trong luận án.
b)
Về nội dung:
Với tư cách người phản biện độc lập và với
mục đích góp ý chân thành để NCS hoàn thiện luận án, xin góp ý để NCS sửa chữa
như sau (NCS có quyền không tiếp thu các góp ý hoặc tiếp thu ở một mức độ nào
đó):
Phần
mở đầu
2.
Mục tiêu nghiên cứu (tr2): Nhìn chung là đảm
bảo yêu cầu. Tuy nhiên, tác giả phải xác định rõ là sau khi nhận diện những giá
trị văn hóa Khmer, trong quá trình xây dựng nông thôn mới, những giá trị văn
hóa ấy đã có sự biến đổi (qua 10 năm). Trong sự biến đổi ấy có biến đổi bị động
(tự thân văn hóa biến đổi theo sự phát triển kinh tế xã hội) và biến đổi chủ
động (vai trò của hệ thống chính trị, vai trò quản lý của nhà nước). Mục tiêu
là làm sao vừa bảo tồn, vừa phát huy các giá trị văn hóa truyền
thống của người Khmer trong quá trình phát triển KTXH thông qua chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Ngoài ra, tác giả chỉnh sửa lại mục tiêu
nghiên cứu vì:
- Những giá trị văn hóa Khmer đã được định
hình từ lâu và nhiều công trình đã viết về những giá trị này (bao gồm những giá
trị gì?). Vậy trong thời gian 10 năm xây dựng nông thôn mới, những giá trị văn
hóa ấy biến đổi (thay đổi, bảo tồn, phát huy tốt, phát huy chưa tốt - như thế
nào?).
- Từ những mâu thuẫn giữa thành tựu phát
triển kinh tế, văn hóa truyền thống ít nhiều bị mai một, nghiên cứu sinh đề
xuất khuyến nghị để những giá trị văn hóa ấy phát huy tốt hơn trong thời gian
tới. Đảm bảo vừa phát triển kinh tế, vừa phát huy được những giá trị văn hóa
Khmer. Nhưng lưu ý là trước hết, nhiệm vụ bảo tồn phải được đặt lên trước.
Trong phát triển kinh tế - xã hội đất nước, vừa bảo tồn, vừa phát huy những giá
trị văn hóa nông thôn Việt Nam là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Mục 4. Câu
hỏi và giả thuyết nghiên cứu
Trong 4 câu hỏi nghiên cứu, cần viết lại
câu hỏi 1. Ở đây không cần phải lý giải xây dựng nông thôn mới là gì? Như vậy
là tác giả vừa hỏi vừa trả lời. Câu hỏi 1 nên rút gọn lại:
Sắc thái văn hóa dân tộc Khmer được biểu
hiện bằng/trên những giá trị gì? Quá trình hình thành, bảo tồn và phát triển
những giá trị ấy trong cộng đồng dân tộc Khmer ở Tây Nam Bộ.
Các câu hỏi 2,3,4 có thể để nguyên như tác
giả đã viết.
Về giả thuyết nghiên cứu (tr3): Tác giả
đưa ra 3 giả thuyết. Tuy nhiên, nếu có 4 câu hỏi nghiên cứu thì nên có 4 giả
thuyết nghiên cứu dựa trên các câu hỏi nghiên cứu.
Có thể bổ sung thêm câu hỏi: Các địa
phương (3 tỉnh) đã tổ chức thực hiện 2 tiêu chí về văn hóa (trong 19 tiêu chí)
như thế nào? Nhất là tiêu chí 16.
Ở giả thuyết thứ ba: tác giả cho rằng: “Nếu như đời sống văn hóa của người dân nông
thôn nói chung và tộc người Khmer nói riêng luôn ở trong trạng thái thiếu thốn
về vật chất kéo dài, có lẽ những giá trị văn hóa sẽ dần mai một. Nếu như kinh
tế có phát triển thì văn hóa mới phát triển được, thì phải xây dựng …” (tr3).
Tác giả coi lại mệnh đề này vì những giá trị văn hóa của các dân tộc được hình
thành và phát triển từ lâu đời, từ những hình thái kinh tế xã hội ban đầu và
trong quá trình vật lộn với thiên nhiên từ thưở hồng hoang… không phải vì đời
sống kinh tế khó khăn mà mai một những giá trị văn hóa (sai và nguy hiểm).
Ngược lại, chính vì sự phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng giao lưu hội nhập
nên mới lo mai một những giá trị văn hóa truyền thống.
Mục 7: Phạm
vi nghiên cứu
7.1. Về không gian (nên viết là Không gian nghiên cứu). Nếu như tác giả
trình bày thì chưa phù hợp với tên đề tài. Cần phải sửa là: Không gian nghiên
cứu của luận án là vùng đồng bào Khmer ở nông thôn Tây Nam Bộ, trong đó tập
trung nghiên cứu ở địa bàn 3 tỉnh có đông người Khmer sinh sống nhất là Sóc
Trăng, Trà Vinh, Kiên Giang.
7.2. Về thời gian nghiên cứu: Nên có lịch
đại và đồng đại
Lịch đại: Nghiên cứu những giá trị văn hóa
dân tộc Khmer theo lịch đại, từ lớp văn hóa bản địa đến lớp văn hóa tôn giáo và
quá trình giao lưu tiếp biến với văn hóa các dân tộc cận cư, cộng cư ở Tây Nam
Bộ.
Đồng đại: Nghiên cứu quá trình xây dựng
nông thôn mới ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa dân tộc Khmer trong giai đoạn
từ năm 2010 (từ khi có Quyết định về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới ở Việt Nam).
Không nên để nội dung nghiên cứu vào mục
phạm vi nghiên cứu. Nên để ở mục mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
8.
Phương pháp nghiên cứu
Nên để phương pháp luận nghiên cứu và
phương pháp tiếp cận nghiên cứu lên trước và cần làm rõ phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng.
8.1. Phương pháp luận và phương pháp tiếp
cận
8.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
Góp ý nội dung từng chương:
Chương
I: “Tổng quan các công trình làm cơ sở nghiên cứu” nên đổi là “Tổng quan tình hình nghiên cứu”. Trong
chương này, không nên chia ra các thể loại sách,
công trình nghiên cứu, luận án, luận văn với các bài báo khoa học. Cái cần chia là các vấn đề nghiên cứu từ xa đến gần đối với nội dung luận án. Ví dụ:
- Những công trình nghiên cứu liên quan
đến cơ sở lý luận,
- Những công trình nghiên cứu liên quan
đến từng lĩnh vực của văn hóa người Khmer (như đã nêu ở phần trên);
- Những công trình nghiên cứu, các báo cáo
của các địa phương liên quan đến xây dựng NTM…
Chương
II: “Cơ sở lý luận về giá trị văn hóa tộc người trong xây dựng NTM"
nên đổi là “Cơ sở lý luận về giá trị văn
hóa và nông thôn mới” thì đúng hơn.
Về tên gọi: Cần suy nghĩ và tham khảo thêm
với các thầy hướng dẫn, đối với đề tài này nên gọi là văn hóa dân tộc Khmer hay là văn hóa tộc người Khmer?
Tác giả lựa chọn 2 lý thuyết nghiên cứu và
quan điểm của Đảng CSVN về xây dựng nông thôn mới như đề ra ở chương II là hợp
lý. Nhưng qua đọc nội dung luận án, tác giả chưa sử dụng nhuần nhuyễn 2 lý
thuyết này. Lý thuyết “vốn xã hội” chính là di sản văn hóa truyền thống của
người Khmer. Lý thuyết phát triển chính là quá trình xây dựng nông thôn mới.
Các quan điểm của Đảng thể hiện rất rõ trong giai đoạn này là NQ 33 của BCH TW9
về xây dựng văn hóa con người Việt Nam đáp ứng phát triển bền vững đất nước. Khi
đưa ra các lý thuyết này, tác giả cần nêu rõ trong nội dung các chương. Nếu
không, lý thuyết nghiên cứu đưa ra chỉ là hình thức.
Chương
III: Hiện trạng phát huy giá
trị văn hóa Khmer trong xây dựng nông thôn mới. Chương này là chương chính yếu
của luận án, có 45 trang. Đây là chương chính của nội dung luận án, NCS cần đầu
tư chỉnh sửa.
Theo phản biện: Nên đổi tên chương là; “Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Khmer
trong xây dựng nông thôn mới”
Ở chương này, bố cục chương và tên chương
chưa hợp lý, cần chỉnh sửa lại.
Tên mục 3,1.1. Tự nhiên, dân số và phân bổ dân cư của người Khmer. Nên đổi là: Điều kiện tự nhiên và xã hội vùng đồng bào
Khmer ở TNB.
Tên mục 3.1.1.1. tr62: Tự nhiên Tây Nam Bộ nên đổi là Điều kiện tự nhiên Tây Nam Bộ.
Theo người phản biện, Chương III nên bố
cục lại như sau:
3.1.
Khái quát về người Khmer ở Tây Nam Bộ
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân số, phân bố
dân cư người Khmer ở Tây Nam Bộ
3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên vùng đồng bào
Khmer ở Tây Nam Bộ
Sau khi nêu khái quát điều kiện tự nhiên
TNB, nên chia theo ba vùng môi sinh như NCS đã đưa ra ở trang 63: vùng nội địa, vùng đồng bằng phù sa sông Tiền và sông Hậu, vùng ven biển. Cần phân tích kỹ đặc điểm khó khăn, thuận lợi trong
hoạt động kinh tế của 3 vùng này vì liên quan đến đời sống kinh tế, tỷ lệ hộ
nghèo, mức độ đô thị hóa khác nhau.
3.1.1.2. Dân số, phân bố dân cư Khmer ở
Tây Nam Bộ
Người Khmer ở Tây Nam Bộ
Người Khmer ở ba tỉnh: Sóc Trăng, Kiên
Giang, Trà Vinh (lưu ý xếp theo thứ tự tỉnh nào có người Khmer đông nhất trước,
tỉnh nào ít hơn để sau).
3.1.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội của
người Khmer ở Tây Nam Bộ
Phương thức sản xuất, các loại hình hoạt
động kinh tế. Mức thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ hộ nghèo (so sánh giữa
các vùng nông thôn, so sánh với nông thôn người Kinh) trước và sau khi xây dựng
nông thôn mới.
3.1.2. Một số đặc điểm và biểu hiện cơ bản
của văn hóa Khmer Tây Nam Bộ
Đây là phần quan trọng của luận án, nhưng
tác giả đặt tên mục cũng như nội dung trong các mục chưa hợp lý. NCS làm việc
lại với thầy hướng dẫn, theo tôi nên đặt tên mục và phân chia lại nội dung như
sau:
3.1.2.
Giá trị văn hóa của người Khmer Tây Nam Bộ.
Mục này cần trình bày tổng thể về bản sắc văn hóa Khmer để đưa ra các giá trị
văn hóa liên quan đến quá trình xây dựng nông thôn mới.
Việc đặt tên và phân chia các mục nhỏ tùy
theo cách chia cấu trúc văn hóa:
Phương án 1: Chia theo Giá trị văn hóa vật thể, giá trị văn hóa phi
vật thể hoặc văn hóa vật chất, văn
hóa tinh thần.
Phương án 2: Chia theo cấu trúc văn hóa
của Trần Ngọc Thêm, (1997), Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Tp Hồ Chí
Minh, tr29,30,31.
Phương án 2: Chia theo cách chia truyền
thống: 1. Hoạt động kinh tế: Sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy
sản), nghề truyền thống, trao đổi buôn bán; 2. Văn hóa đảm bảo đời sống: Văn
hóa ăn, mặc, ở, đi lại, tri thức dân gian; 3. Văn hóa ứng xử cộng đồng: Đặc
điểm cư trú, văn hóa ấp, hôn nhân gia đình, dòng họ. 4. Văn hóa tín ngưỡng, tôn
giáo: Tín ngưỡng bản địa, tôn giáo; 5. Lễ nghi, lễ hội: Lễ hội Nông nghiệp, lễ
nghi vòng đời, nghi lễ tôn giáo. 6. Ngôn ngữ, văn học nghệ thuật: Ngôn ngữ chữ
viết, văn học dân gian, văn nghệ dân gian (âm nhạc, múa), Nghệ thuật tạo hình
(kiến trúc, điêu khắc, hội họa)
Giá trị văn hóa tộc người (dân tộc) biểu hiện
theo các thành tố văn hóa trên và được hình thành từ lâu đời (lúc này cần vận
dụng lý thuyết “vốn xã hội” mà NCS đề
ra ở chương 2); (những tư liệu về bản sắc văn hóa Khmer có sẵn ở TLTK, chỉ cần
luận và trích dẫn),
Tiếp theo, nhiệm vụ của NCS là nghiên cứu
tìm ra sự phát huy những giá trị văn hóa ấy trong 10 năm xây dựng nông thôn mới
như thế nào? (lúc này NCS cần vận dụng lý
thuyết phát triển mà mình đã đưa ra) Dựa vào các báo cáo xây dựng nông thôn
mới của các địa phương (3 tỉnh) và tư liệu điền dã, phỏng vấn để nêu lên những
thành tựu phát triển kinh tế, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa đó
trong quá trình xây dựng nông thôn mới; Những hạn chế, sự ảnh hưởng của quá
trình xây dựng nông thôn mới, mở rộng giao lưu, hội nhập vào việc bảo tồn và
phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của người Khmer. Nội dung chính của
mục này cần nêu điểm mạnh và điểm yếu của các địa phương trong việc thực hiện
2/19 tiêu chí. Việc thực hiện tiêu chí 6 (cơ sở vật chất văn hóa) đối với vùng
đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa là rất khó thực hiện – việc xây dựng nhà
văn hóa thôn ấp đạt chỉ tiêu rất thấp – về việc này BCĐ TW về xây dựng nông
thôn mới đã tổ chức nhiều hội thảo và nhiều nơi đã đồng ý tận dụng BQL thôn,
Đình, Chùa thay cho Nhà văn hóa thôn, ấp, bản. Quan trọng hơn là cần đánh giá
việc thực hiện tiêu chí 16 về tổ chức hoạt động văn hóa của các địa phương.
Việc này giao cho thành viên BCĐ là Sở VHTTDL, kết hợp với phong trào Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa (chương trình mục tiêu về văn hóa), vấn đề
là trong phương pháp tổ chức thực hiện của ngành văn hóa đều gắn với việc bảo
tồn và phát huy các giá trị văn hóa các dân tộc (trong toàn quốc) về tổ chức
các hoạt động văn hóa (sáng tác, xuất bản, phổ biến các tác phẩm văn học nghệ
thuật Khmer như thế nào? Vai trò của Đoàn Nghệ thuật Khmer Ánh Bình Minh, Đoàn
nghệ thuật Khmer Sóc Trăng trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn học
nghệ thuật Khmer là rất lớn, chưa nói đến số lượng tác phẩm thơ ca nhạc họa
xuất bản định kỳ ở các Hội VHNT các địa phương. Những khía cạnh này chưa thấy
NCS đề cập sâu, kỹ trong luận án.
Từ đó, NCS cần lọc ra những nguyên nhân
của thành tựu và hạn chế (lưu ý là theo phương pháp tiếp cận văn hóa học, không
sa đà vào mã ngành quản lý văn hóa). Từ những nguyên nhân này để sang chương 4,
giải nguyên nhân để đưa ra những đề
xuất, khuyến nghị phù hợp với những nguyên nhân đó ở chương IV.
Chương
IV. Một số khuyến nghị nhằm phát huy giá trị văn hóa Khmer trong xây dựng
nông thôn mới ở Tây Nam Bộ.
Nên đổi tên là: Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc Khmer ở vùng Tây Nam Bộ
trong xây dựng nông thôn mới.
4.1. Ảnh hưởng của phong trào xây dựng
nông thôn mới với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Khmer
4.1.1. Ảnh hưởng tích cực
4.1.1.1. Quan điểm của Đảng về bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa dân tộc
4.1.1.2. Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế -
xã hội và phát triển cách mạng công nghiệp lần thứ IV.
4.1.1.2. Vai trò của hệ thống chính trị
trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa trong xây dựng nông thôn
mới.
4.1.2. Ảnh hưởng không tích cực
4.1.2.1. Về kinh tế xã hội
4.1.2.2. Về văn hóa
4.2. Dự báo sự biến đổi các giá trị văn
hóa truyền thống trong xây dựng nông thôn mới những năm tiếp theo
4.2.1. Biến đổi về phát triển kinh tế - xã
hội
4.2.1.1.Biến đổi hoạt động sản xuất
Sản xuất nông nghiệp (khó khăn, thuận
lợi), nghề thủ công, mức thu nhập đầu người, tỷ lệ hộ nghèo (có trong dự thảo
văn kiện đại hội tỉnh đảng bộ sắp tới của các tỉnh)
4.2.1.2. Biến đổi về môi trường xã hội
Đô thị hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế - xã
hội, thay đổi nghề, kinh doanh, dịch vụ, thương mại.
Dự báo tỷ lệ các xã nông thôn mới đạt chỉ
tiêu về kinh tế theo các tiêu chí.
4.2.2. Biến đổi văn hóa
Biến đổi về sinh hoạt tín ngưỡng, tôn
giáo. Đội ngũ sư sãi, đi tu…
Xu hướng lớp trẻ muốn xa rời văn hóa
truyền thống, đến gần hơn với văn hóa hòa nhập, hội nhập quốc tế của thời đại
công nghệ 4.0
Dự báo kết quả triển khai thực hiện các
tiêu chí về văn hóa trong bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới (tỷ lệ xã đạt
chuẩn văn hóa, đạt chuẩn nông thôn mới)
…..
4.3.
Một số đề xuất, khuyến nghị nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa Khmer
trong xây dựng nông thôn mới
4.3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân trong việc bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hóa truyền thống Khmer
- Tăng cường tuyên truyền (về văn hóa, về
xây dựng nông thôn mới)
- Nâng cao nhận thức (không chỉ nhân dân
mà cả cán bộ trong hệ thống chính trí chưa nhận thức đầy đủ về mục tiêu, mục
đích, nội dung xây dựng nông thôn mới).
Ban Tuyên giáo, Sở TTTT, Sở VHTT, các ban
đảng, đoàn thể tổ chức thực hiện
4.3.2. Nâng cao dân trí
Ngành giáo dục chủ trì, tham mưu kế hoạch
4.3.3. Tổ chức tốt các hoạt động bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa Khmer
Trong sáng tạo văn học nghệ thuật (Hội
VHNT), trong tổ chức lễ hội, tổ chức tốt phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa …. Thi đàn và hát dân ca Khmer, thi kiến trúc, điêu khắc, thi
vẽ tranh dân gian, chủ đề phật giáo v.v.v…..
- Ngành VHTTDL chủ trì tham mưu xây dựng
kế hoạch,
4.3.3. Tổ chức thực hiện tốt 2 tiêu chí về
văn hóa
Tiêu chí 6:….
Tiêu chí 16:….
Muốn tổ chức thực hiện tốt 2 tiêu chí trên
thì cần kiến nghị, đề xuất những gì?
BCĐ xây dựng nông thôn mới các cấp, ngành
văn hóa các cấp tổ chức thực hiện
4.4.
Một số kiến nghị
II.
Kết luận
Luận án được NCS nghiên cứu công phu,
nghiêm túc, tâm huyết, có nhiều tư liệu điền dã phong phú. Về cơ bản, luận án
đáp ứng được yêu cầu của một luận án tiến sĩ.
Tuy nhiên, NCS chưa trình bày sâu, kỹ các
mục tiêu, nội dung của chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới liên quan
đến văn hóa và vai trò phát huy các giá trị văn hóa Khmer trong quá trình này.
Việc sắp xếp bố cục nội dung và đặt tên các chương, các mục còn lộn xộn, chưa
hợp lý.
Chưa vận dụng tốt các lý thuyết nghiên cứu
vào đề tài là vốn văn hóa và lý thuyết phát triển mà NCS đã đưa ra.
Chưa làm rõ các giá trị văn hóa Khmer ở
vùng nông thôn Tây Nam Bộ.
Chưa làm rõ việc tổ chức thực hiện và kết
quả thực hiện 2 tiêu chí về văn hóa trong bộ 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới
cũng như sự biến đổi các giá trị văn hóa Khmer qua 10 xây dựng nông thôn mới ở
Tây Nam Bộ;
Đề nghị NCS trao đổi với người hướng dẫn
chỉnh sửa theo hướng góp ý của phản biện (NCS có quyền tiếp thu hoặc không tiếp
thu – hoặc tiếp thu một phần góp ý này của phản biện).
1. Mức độ đáp ứng yêu cầu của luận án tiến sĩ:
Tán thành không chỉnh sửa;
ýTán thành có chỉnh sửa không yêu cầu gửi lại phản biện;
Chỉnh sửa theo yêu cầu gửi cho phản biện độc
lập xem lại và kết luận sau;
Phản
biện độc lập không tán thành.
2. Khẳng
định luận án có thể đưa ra bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường
hay không?
Đồng ý đưa ra bảo vệ
trước Hội đồng đánh giá luận án cấp trường với yêu cầu NCS chỉnh sửa và có xác
nhận của người hướng dẫn.
Ngày....tháng.....năm 2020
Người nhận xét
(Ký và ghi rõ họ tên)
[1] Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát
triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng do Chính phủ Việt Nam
xây dựng và triển khai trên phạm vi nông thôn toàn quốc, căn cứ tinh thần của
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (ngày 5 tháng 8 năm 2008).
Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam
phê duyệt ngày 4 tháng 6 năm 2010, có tham vọng đến năm 2015 có 20% số xã đạt
tiêu chuẩn nông thôn mới và đến năm 2020 có 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn
mới theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới lấy ý tưởng từ Phong
trào Nông thôn Mới của tổng thống Hàn Quốc Park Chung-hee, thậm chí nó lấy luôn tên gọi của phong trào tại Hàn Quốc.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 11 nội dung, trong
đó có nội dung thứ 8 là Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông
nông thôn, nội dung thứ 6 là phát triển Giáo dục, đào tạo.
Xã
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới là xã đạt năm nhóm tiêu chí, gồm 19 tiêu chí
(Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009), 19 tiêu chí này được phân
làm 5 nhóm, trong đó có nhóm 4 là nhóm nhóm văn hóa - xã hội - môi trường gồm:
giáo dục, y tế, văn hóa và môi trường;
Trong
19 tiêu chí có 2 tiêu chí về văn hóa.
[2] “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”.